Trang chủ / Thông tin y học

Tế bào gốc dây rốn là gì? Ứng dụng và lợi ích trong y học hiện đại

Tế bào gốc dây rốn là một trong những phát hiện nổi bật của y học hiện đại. Ngày nay, tế bào gốc dây rốn ngày càng được lưu trữ và ứng dụng nhiều cho nghiên cứu điều trị các bệnh lý khác nhau. Tế bào gốc dây rốn là một trong những nguồn tế bào gốc với những đặc tính sinh học đầy tiềm năng và những lợi ích vượt trội. Vậy tế bào gốc dây rốn là gì? Lưu trữ tế bào gốc dây rốn là gì và vì sao nên lưu trữ tế bào gốc dây rốn. Hãy cùng Premium Therapy tìm hiểu qua bài viết này ngay nhé!

Tế bào gốc dây rốn là gì?

Tế bào gốc dây rốn là một loại tế bào gốc trung mô được phân lập từ mô dây rốn [1]. Tương tự như tế bào gốc trung mô, tế bào gốc dây rốn có những đặc tính sinh học đặc trưng là khả năng tự làm mới và duy trì tiềm năng biệt hóa đa năng – có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau (xương, sụn, mỡ, gan,…) trong cơ thể [1]. Khác với tế bào gốc thu nhận từ các nguồn khác, quy trình thu nhận dây rốn và phân lập tế bào gốc dây rốn là quy trình không xâm lấn. Do đó, những nghiên cứu về tế bào gốc dây rốn không vướng phải những tranh cãi về mặt đạo lý cũng như được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi [1].

Tế bào gốc dây rốn là gì?

Vì sao nên lưu trữ tế bào gốc dây rốn? 

Mô dây rốn và máu dây rốn thường được coi là các chất thải y tế, tuy nhiên, đây đều là những nguồn tế bào gốc dồi dào và giàu tiềm năng ứng dụng [2]. So với tế bào gốc phân lập từ các nguồn khác, tế bào gốc dây rốn dễ phân lập mà không cần áp dụng bất kỳ phương pháp xâm lấn nào [2]. Đến nay, tế bào gốc dây rốn đã được ứng dụng trong hơn 96 thử nghiệm lâm sàng cho điều trị hơn 10 loại bệnh lý khác nhau [2]. Những bệnh lý đã được thử nghiệm lâm sàng bằng tế bào dây rốn gồm [2]:

  • Bệnh tiểu đường type 1
  • Bệnh tiểu đường type 2
  • Xơ gan
  • Viêm loét đại tràng
  • Thất điều di truyền
  • Loét chân do tiểu đường
  • Di chứng xuất huyết não
  • Loạn dưỡng cơ Duchenne
  • Khuyết tật sụn khớp gối
  • Đa xơ cứng tiến triển
  • Viêm tủy thị thần kinh
  • Bệnh cơ tim giãn nở vô căn
  • Bỏng cấp tính

Các loại tế bào gốc dây rốn

Tế bào gốc dây rốn có thể được phân lập từ nhiều nguồn khác nhau. Dựa vào nguồn phân lập, tế bào gốc dây rốn được chia thành có hai loại chính, gồm:

Tế bào gốc từ mô dây rốn

Mô dây rốn được cấu tạo từ mô thạch Wharton bảo vệ hai động mạch và một tĩnh mạch [3]. Các tế bào gốc trung mô trong mô dây rốn thường tập trung thành hai quần thể nhỏ, với đường kính trung bình là 11 và 19 μm [3]. Những quần thể tế bào gốc kích thước nhỏ này thường có mức độ biểu hiện dấu ấn bề mặt đặc trưng (như CD73, CD90,…) cao hơn, đồng thời cho thấy khả năng tăng sinh mạnh hơn [3].

Tế bào gốc từ máu dây rốn

Máu dây rốn là một trong hai nguồn phân lập tế bào gốc dây rốn, đặc biệt là tế bào gốc tạo máu sử dụng cho cấy ghép trong hơn hai thập kỷ qua [2, 4, 5].

Mỗi bệnh nhân đều phải ký mẫu đơn cung cấp thông tin và chấp nhận tham gia nghiên cứu trước khi quá trình thu nhận được diễn ra [5]. Đầu tiên, tất cả người mẹ đồng ý tham gia sẽ trải qua các xét nghiệm dành cho người hiến máu (HIV, viêm gan B, viếm gan C,…) [5]. Sau khi đã thỏa các điều kiện đặt ra, quy trình thu nhận máu dây rốn sẽ được thực hiện với sự hỗ trợ từ người chăm sóc bệnh nhân (bác sĩ hoặc bà đỡ,…) [5]. Máu dây rốn được thu nhận tại thời điểm khi đứa trẻ chào đời, cắt dây rốn và trước khi nhau thai bị đẩy khỏi tử cung [5].

Trước khi thu thập máu dây rốn, dây rốn sẽ được sát khuẩn bằng cồn hoặc các dung dịch sát khuẩn khác (betadine,..) [5]. Máu dây rốn được thu nhận bằng túi vô trùng hoặc ống tiêm và trữ trong các ống chứa dung dịch chống đông máu (CPD hoặc ACD-A) [3, 5]. Sau đó, máu sẽ được loại bỏ hồng cầu và thực hiện các kiểm tra đánh giá chất lượng (kiểm tra độ vô trùng, các xét nghiệm miễn dịch, công thức máu toàn phần, đếm số lượng tế bào có nhân, tế bào bạch cầu và kiểm tra sự biểu hiện của những dấu ấn sinh học đặc trưng CD34, ..) [3, 5].

Tế bào gốc từ máu dây rốn

Lợi ích của tế bào gốc dây rốn

Tế bào gốc dây rốn là nguồn tế bào gốc trung mô dễ thu nhận và tăng sinh nhất trong nghiên cứu [3]. Bên cạnh đó, tế bào gốc dây rốn còn mang nhiều lợi ích, điển hình là [3]:

  • Được phân lập mà không cần dùng đến những phương pháp xâm lấn [3]
  • Là nguồn tế bào gốc ít gây phản ứng đào thải miễn dịch hàng đầu [3]
  • Có khả năng tăng sinh tốt và khả năng biệt hóa đa dạng thành nhiều loại tế bào [3]
  • Được cấp phép thử nghiệm cho nhiều nghiên cứu lâm sàng và cho thấy kết quả khả quan [3]
  • Không vướng phải những tranh cãi về những vấn đề đạo lý [1]
  • Tế bào gốc máu dây rốn đã được nghiên cứu thử nghiệm trong điều trị các bệnh về sụn và phổi [3]
  • Song song đó, tế bào gốc mô dây rốn được thử nghiệm trong điều trị các bệnh về gan và những rối loạn về thần kinh [3]

Ưu điểm của tế bào gốc dây rốn

Tế bào gốc dây rốn có nhiều ưu điểm nổi bật như [1]:

  • Tốc độ tự làm mới nhanh hơn so với tế bào gốc phân lập từ tủy xương
  • Có hồ sơ biểu hiện gene gần với tế bào gốc phôi thai
  • Quy trình nuôi cấy và nhân lên dễ thực hiện
  • Quy trình thu nhận không xâm lấn và không vướng phải những lo ngại về đạo lý
  • Có thể sử dụng cho cấy ghép tế bào gốc tự thân và đồng loài

Nhược điểm của tế bào gốc dây rốn

Tế bào gốc dây rốn có thể được lưu trữ và ứng dụng trong cấy ghép tế bào gốc đồng loài khi cần thiết. Nhược điểm duy nhất của tế bào gốc dây rốn là việc xác định mức độ khỏe mạnh của nguồn tế bào gốc đồng loài từ tế bào gốc dây rốn khó thực hiện hơn [1]. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều ngân hàng lưu trữ máu dây rốn cũng bắt đầu theo dõi sức khỏe của đứa trẻ sau khi sinh [1].

Cách lưu trữ tế bào gốc dây rốn

Mô dây rốn và máu dây rốn thường được thu nhận và xử lý trong vòng 24h sau sinh mổ hoặc sinh thường [4]. Dây rốn sẽ được vận chuyển trong các hộp vô trùng đến phòng thí nghiệm và bảo quản ở nhiệt độ phòng cho đến khi được xử lý [4].  Sau đó, dây rốn được rửa và loại bỏ mạch được cắt thành từng mảnh nhỏ (0,5 – 1 cm) [4]. Những mảnh nhỏ này sau đó sẽ tiếp tục được cắt nhỏ và đem đi bảo quản lạnh hoặc nuôi cấy để nhân số lượng [4].

Quá trình lưu trữ và bảo quản lạnh thường trải qua các bước như [2, 4]:

  • Mô thạch lỏng được cắt nhuyễn (thành các mảnh 1–2 mm²) [4]
  • Các mảnh mô sẽ tiếp tục được cắt nhuyễn và trộn với DMSO 10% và huyết tương từ máu dây rốn [4]
  • Các phân mảnh này sẽ được chuyển vào túi vô trùng hoặc ống trữ lạnh và thực hiện quá trình đông lạnh [4]
  • Tế bào gốc dây rốn có thể được lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ thấp (-80ºC) hoặc cực thấp trong nitơ lỏng (-196ºC) [3, 4]
  • Tốc độ đông lạnh cho phần lớn tế bào người là từ 1–2ºC/ phút [4]
  • Sau khi được bảo vệ trong chất bảo quản lạnh (phổ biến là DMSO), tế bào gốc dây rốn có thể được đông lạnh bằng một trong các hình thức [4]:
    • Đông lạnh kiểm soát nhiệt độ (CFR)
    • Đông lạnh không kiểm soát nhiệt độ/ đông lạnh thụ động (PF)
    • Thủy tinh hóa (VIT)

Cách lưu trữ tế bào gốc dây rốn

Kết luận

Tế bào gốc dây rốn là một trong những nguồn tế bào gốc dễ phân lập và giàu tiềm năng. Tế bào gốc dây rốn có thể được tách chiết từ nhiều thành phần dây rốn như mô dây rốn, máu dây rốn, màng dây rốn,… Tế bào gốc dây rốn cho thấy khả năng biệt hóa đa dạng và tốc độ tăng sinh nhanh hơn tế bào gốc phân lập từ các nguồn khác. Bên cạnh đó, tế bào gốc dây rốn được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng cũng cho thấy nhiều kết quả khả quan. Mô và máu dây rốn có thể được thu nhận ngay sau khi đứa trẻ vừa chào đời, xử lý và bảo quản lạnh hoặc sử dụng phân lập tế bào gốc trung mô ngay lập tức. Việc lưu trữ tế bào gốc dây rốn ngày càng trở nên thông dụng và nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc dây rốn ngày càng được phát triển mạnh mẽ.

Premium Therapy – đại diện các Trung tâm trị liệu & Bệnh viện uy tín hàng đầu CHLB Đức tại Đông Dương. Nếu quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về liệu pháp tế bào gốc hay các dịch vụ trị liệu y tế cao cấp tại CHLB Đức, vui lòng liên hệ Hotline 09 119 10 119 hoặc đăng ký tại đây để được hỗ trợ chi tiết nhất.

CÔNG TY CP PREMIUM THERAPY – Đại diện các Trung tâm trị liệu & Bệnh viện uy tín hàng đầu CHLB Đức tại Đông Dương:

Nguồn tham khảo:

  1. Nagamura-Inoue, T., & He, H. (2014). Umbilical cord-derived mesenchymal stem cells: Their advantages and potential clinical utility. World journal of stem cells, 6(2), 195–202. https://doi.org/10.4252/wjsc.v6.i2.195
  2. Van Pham, P., Truong, N. C., Le, P. T.-B., Tran, T. D.-X., Vu, N. B., Bui, K. H.-T., & Phan, N. K. (2016). Isolation and proliferation of umbilical cord tissue derived mesenchymal stem cells for clinical applications. Cell and Tissue Banking, 17(2), 289–302. https://doi.org/10.1007/s10561-015-9541-6
  3. Salehinejad, P., Moshrefi, M., & Eslaminejad, T. (2020). An Overview on Mesenchymal Stem Cells Derived from Extraembryonic Tissues: Supplement Sources and Isolation Methods</p>. Stem Cells and Cloning: Advances and Applications, 13, 57–65. https://doi.org/10.2147/SCCAA.S248519
  4. Friedman, R., Betancur, M., Boissel, L., Tuncer, H., Cetrulo, C., & Klingemann, H. (2007). Umbilical cord mesenchymal stem cells: adjuvants for human cell transplantation. Biology of blood and marrow transplantation : journal of the American Society for Blood and Marrow Transplantation, 13(12), 1477–1486. https://doi.org/10.1016/j.bbmt.2007.08.048
  5. Badowski, M. S., & Harris, D. T. (2012). Collection, processing, and banking of umbilical cord blood stem cells for transplantation and regenerative medicine. Methods in molecular biology (Clifton, N.J.), 879, 279–290. https://doi.org/10.1007/978-1-61779-815-3_16